Các bạn mới học tiếng Nhật muốn trau dồi và nâng cao từ vựng có thể rèn luyện bằng cách tập làm văn theo chủ đề. Bài viết dưới đây sẽ gợi ý cho bạn 19 chủ đề ước mơ bằng tiếng Nhật đơn giản, ngắn gọn. Cùng tham khảo qua.
Viết đoạn văn về ước mơ tương lai
Đoạn văn mẫu chủ đề ước mơ tương lai số 1

Xem thêm: Những câu nói về ước mơ bằng tiếng Anh hay, ý nghĩa nhất
私が将来なりたい職業は学校の先⽣になりたいです。
Watashi ga shourai naritai shokugyou wa gakkou no sensei ni naritaidesu.
Công việc mà tôi muốn làm trong tương lai đó là trở thành giáo viên tại trường học.
なぜ私が学校の先⽣になりたいかというと、学校は楽しいところだし、教えることが⼤好きだからです。
Naze watashi ga gakkou no sensei ni naritai ka to iu to, gakkou wa tanoshii tokoro da shi, oshieru koto ga daisuki dakara desu.
Nói về lý do vì sao tôi muốn trở thành giáo viên, là bởi trường học là một nơi đầy thú vị và tôi thì vô cùng yêu thích công việc giảng dạy.
例えば、私が学校の先⽣になったら授業では楽しく進められるように、授業内容を考えます。
Tatoeba, watashi ga gakkou no sensei ni nattara jugyou de wa tanoshiku susume rareru you ni, jugyou naiyou wo kangaemasu.
Giả dụ, nếu tôi trở thành giáo viên, tôi sẽ sáng tạo nội dung giảng dạy để giờ học được tiến triển một cách thật sôi nổi.
⽣徒のみんなが理解できるように、わかりやすい⾔葉で授業をしたいです。
Seito no minna ga rikai dekiru yō ni, wakari yasui kotoba de jugyou wo shitai desu.
Tôi muốn truyền đạt kiến thức bằng những ngôn từ dễ hiểu để tất cả học sinh đều có thể hiểu bài.
もしも、⾃分が学校の先⽣にならなかったら結婚して素敵なお嫁さんになっているかもしれま せん。
Moshimo, jibun ga gakkou no sensei ni naranakattara kekkon shite sutekina wo yomesan ni natte iru kamo shiremasen.
Nếu như không trở thành giáo viên tại trường học, có lẽ tôi sẽ kết hôn và trở thành một nàng dâu đảm đang.
⼦供を出産して共働きで⼦育てしているのも夢です。
Kodomo wo shussan shite tomobataraki de kosodate shite iru no mo yumedesu.
Sinh con, rồi cùng chồng làm việc, nuôi nấng đứa trẻ cũng là ước mơ của tôi.
けれど、今、私が⼀番なりたい夢は学校の先⽣になる ことです。
Keredo, ima, watashi ga ichiban naritai yume wa gakkou no sensei ni naru kotodesu.
Dẫu vậy, hiện tại, ước mơ mà tôi muốn thực hiện nhất chính là trở thành giáo viên tại trường học.
先⽣という仕事は⼈とたくさんかかわり合いになる職業で、⼈と話すのも⼤好きだから先⽣になりたいのです。
Sensei to iu shigoto wa hito to takusan kakawariai ni naru shokugyou de, hito to hanasu no mo daisuki dakara sensei ni naritai no desu.
Nghề nghiệp giáo viên chính là một công việc đòi hỏi phải tương tác với rất nhiều người, tôi lại rất thích được trò chuyện cùng những người khác, do đó tôi muốn trở thành giáo viên.
Bạn đang đọc: Top 19 chủ đề ước mơ bằng tiếng nhật n4 mới nhất 2021
Đoạn văn mẫu chủ đề ước mơ tương lai số 2

Xem thêm: Toàn bộ những cách nói cố lên tiếng Nhật hay
Ở mẫu bài Sakubun thứ hai này, mức độ viết được nâng cao hơn. Trình độ viết tương đương với học sinh trung học tại Nhật. Mời các bạn cùng theo dõi!
私の将来の夢は、介護⼠になることです。
Watashi no shourai no yume wa, kaigo-shi ni naru koto desu.
Ước mơ tương lai của tôi là được trở thành một điều dưỡng viên.
介護⼠になるということはとても⼤変だと思います。
Kaigoshi ni naru to iu koto wa totemo taihen da to omoimasu.
Tôi nghĩ rằng trở thành một điều dưỡng viên là một việc vô cùng khó khăn.
ですが、私が介護⼠になりたい理由は、少しでも⼈の役に⽴つ仕事をしたいからです。
Desuga, watashi ga kaigo-shi ni naritai riyuu wa, sukoshidemo hito no yakunitatsu shigoto wo shitai kara desu.
Tuy nhiên, lý do tôi muốn trở thành điều dưỡng viên là bởi tôi muốn được làm công việc có ích cho những người xung quanh, dù chỉ là chút ít.
私の⺟は介護の職に就いていていつも⼤変そうですが、毎⽇イキイキと楽しそうに働いています。
Watashi no haha wa kaigo no shoku ni tsuite ite itsumo taihensou desu ga, mainichi ikiiki to tanoshisou ni hataraite imasu.
Mẹ tôi luôn có vẻ rất vất vả khi làm công việc điều dưỡng này, dẫu vậy mỗi ngày mẹ đều làm việc một cách vui vẻ và đầy nhiệt huyết.
そんな⺟の背中を⾒ていて、⾃分も⼈の役に⽴つ仕事がしたいなと思い始めました。
Sonna haha no senaka wo mite ite, jibun mo hito no yakunitatsu shigoto ga shitai na to omoi hajimemashita.
Nhìn thấy dáng vẻ ấy của mẹ, tôi bắt đầu có suy nghĩ rằng mình cũng muốn được làm một công việc có ích cho những người xung quanh.
そのことを⺟親に相談してみると、介護の仕事は⼤変で年⽼いた⼈の世話をするには体⼒と精神⼒がかなりいると⾔われました。
Sono koto wo hahaoya ni soudan shite miru to, kaigo no shigoto wa taihende toshioita hito no sewa wo suru ni wa tairyoku to seishinryoku ga kanari iru to iwa remashita.
Khi thử bàn bạc với mẹ về điều đó, tôi đã bị mẹ nói rằng, công việc điều dưỡng rất vất vả, cần rất nhiều thể lực lẫn tinh thần để chăm sóc cho những người cao tuổi.
例えば、⽼⼈をお⾵呂に⼊らせるときは⾃分の腰に気を付けないとギックリ腰になってしまうだとか、⼈によってはボケてしまって、お むつを投げてくる⼈もいるそうです。
Tatoeba, roujin wo wo furo ni haira seru toki wa jibun no koshi ni ki wo tsukenaito gikkuri koshi ni natte shimauda toka, hito ni yotte wa bokete shimatte, omutsu wo nagete kuru hito mo iru sou desu.
Ví dụ như khi giúp những người cao tuổi tắm, nếu không chú ý tới phần thắt lưng của chính mình thì rất dễ bị trật đốt sống, còn có những người vì già cả mà tâm trí trở nên không ổn định, họ sẽ ném tã lót.
様々な⼤変なことや⾟いことに加え、危険なことも教えてもらいました。
Samazamana taihen’na koto ya tsuraikoto ni kuwae, kikenna koto mo oshiete moraimashita.
Mẹ đã chỉ cho tôi biết về rất nhiều chuyện nguy hiểm, cả vô vàn những khó khăn lẫn vất vả.
それでも私が介護職に就きたいという気持ちは変わ りません。
Soredemo watashi ga kaigoshoku ni tsukitai to iu kimochi wa kawarimasen.
Dẫu vậy, niềm mong ước được trở thành điều dưỡng viên của tôi vẫn không hề thay đổi.
なぜなら、私はそんなに⼤変な仕事なのに笑顔で仕事をしている⺟親を誇りに思うからです。
Nazenara, watashi wa sonnani taihenna shigotonanoni egao de shigoto wo shite iru hahaoya wo hokori ni omoukaradesu.
Lý do là bởi tôi thực sự tự hào về mẹ – người luôn làm việc với nụ cười trên môi dù rằng công việc ấy vô cùng vất vả.
⺟親として苦労するような職場で働かせるのは、反対したい気持ちはわかります。
Hahaoya to shite kurou suru youna shokuba de hatarakaseru no wa, hantai shitai kimochi wa wakarimasu.
Ở vị trí người mẹ, việc phản đối con mình làm việc ở một nơi đầy gian khổ như vậy tôi vô cùng thấu hiểu.
でも、私は⺟を尊敬しているから、同じ職業に就きたいと考えているのです。
Demo, watashi wa haha wo sonkei shite irukara, onaji shokugyou ni tsukitai to kangaete iru no desu.
Tuy nhiên, vì rất kính trọng mẹ nên tôi thực sự muốn được làm công việc giống như mẹ.
話を聞いていると介護という仕事は想像以上に⼤変な仕事だというのがわかりました。
Hanashi wo kiite iru to kaigo to iu shigoto wa souzouijou ni taihenna shigotoda to iu no ga wakarimashita.
Khi được nghe về mọi việc, tôi nhận ra được điều dưỡng là một công việc khó khăn hơn tưởng tượng rất nhiều.
ですが、⼤変と⾔う割に毎⽇ハツラツと⽣活している⺟を⾒ていると、私にできないことはな いだろうと感じますし、そこにやりがい を感じるからこそ、そして直接⼈の役に⽴つ ということから、介護のしごとに携わりた いと考えています。
Desuga, taihen to iu wari ni mainichi hatsuratsu to seikatsu shite iru haha wo mite iru to, watashi ni dekinai koto wanaidarou to kanjimasushi, soko ni yarigai wo kanjirukara koso, soshite chokusetsu hito no yakunitatsu to iu koto kara, kaigo noshigoto ni tazusawaritai to kangaete imasu.
Tuy nhiên, khi nhìn thấy mẹ vẫn sống một cách đầy vui vẻ mỗi ngày cho dù vất vả, tôi lại cảm thấy chẳng có gì mà mình không thể, hơn nữa đây còn là công việc rất đáng trân trọng, nó mang lại lợi ích trực tiếp cho người khác, vì vậy tôi nghĩ rằng mình thực sự muốn làm công việc điều dưỡng.
Ước mơ tiếng nhật là gì
Đây có lẽ là một trong những từ được nhiều bạn thắc mắc nhất khi học tiếng Nhật. Tiếng Nhật vốn là ngôn ngữ có nhiều từ đồng nghĩa những cách dùng lại khác nhau. Chính vì vậy mà có rất nhiều từ tiếng Nhật biểu thị nghĩa “ước mơ”. Vậy bạn hãy tham khảo danh sách từ vựng dưới đây để nắm rõ hơn nhé:
夢(ゆめ、yume): Giấc mơ, ước mơ. Từ này có thể dùng cả với nghĩa “giấc mơ mơ thấy khi ngủ”.
Ví dụ:
私の夢は医者になることです。
Watashi no yume ha isha ni naru koto desu. Giấc mơ của tôi là được trở thành bác sĩ.
Một số từ liên quan đến từ “ước mơ”.
念願(ねんがん、nengan: Ước nguyện, mong muốn. Cách dùng hơi khác với 夢(ゆめ、yume) một chút.
希望(きぼう、kibou: ước vọng, ước mong.
Ví dụ:
私の希望の学校は東京⼤学です。
Watashi no kibou no gakkou ha toukyou daigaku desu.
Ngôi trường tôi muốn vào học là trường đại học Tokyo.
望み( のぞみ、nozomi: ước mong, muốn. Từ này có thể động từ là 望む
(のぞむ、nozomu: ước, mong.
願望(がんぼう、ganbou): khao khát, cầu mong một việc thành sự thật.
Ví dụ:
⻑年の願望がかなう
Naganen no ganbou ga kanau – Thực hiện ước mơ lâu năm.
念望(ねんもち、nenmochi: mong muốn, ước muốn.
Ví dụ:
彼はこれ以上はないほどの念望を⼿に⼊れた。
Kare ha kore ijou ha nai hodo nenmochi wo te ni ireta – Anh ấy đã đạt được mong muốn không có gì hơn nữa.
欲求(よっきゅう、yokkyuu): mong muốn, khát khao, thèm muốn.
Ví dụ:
あの⼈の欲求が⾼い。
Ano hito no yokkyuu ga takai. – Mong muốn của hắn ta cao.
志願(しがん、shigan)/志望(しぼう、shibou): hi vọng, ước vọng.
Giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật trong phỏng vấn gây ấn tượng

Xem thêm: Những câu nói về ước mơ bằng tiếng Anh hay, ý nghĩa nhất
1. はじめまして Hajmemashite.
Rất vui được làm quen.
2. わたしは。。。です watashi wa ….desu.
Tên tôi là…
3. ことし。。。さいです。Kotoshi… saidesu.
Năm nay tôi … tuổi.
4. まだどくしんです。Mada dokushin desu.
Tôi còn độc thân.
5. 。。。からきました。Karakimashita.
Tôi đến từ…
6. 工科大学を卒業しました。
koukadaigaku wo sotsugyoushimashita. (Tôi tốt nghiệp đại học Bách Khoa)
7. 私の趣味は本を読みます。
Watashi no shumi wa hon wo yomimasu. (Sở thích của tôi là đọc sách)
8. わたしは正直で、オープンするタイプです。私のメリットはチームワークで仕事をする時、問題解決するためによ、一番良い方法を研究し、探しています。ただし、時に自分で解決できないこともあります。その時上司とか同僚と相談しています。それは良いチームを作るのに一番良い方法だと思います。
Tôi là người rất trung thực và cởi mở. Điểm mạnh của tôi là kết hợp làm việc theo nhóm, tôi thường nghiên cứu để tìm ra phương pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề, tất nhiên đôi khi tôi cũng gặp khó khăn mà không thể tự xử lý. Khi đó tôi cần phải thảo luận với các chuyên gia hoặc đồng nghiệp. Tôi nghĩ đó là cách tốt nhất để xây dựng một tổ chức tốt.
9. まず、自分の知識を全部使用できる仕事を探します。仕事で成功になるために。プロな人と一緒に仕事をしたいです。
Trước mắt, tôi muốn tìm được một vị trí để tôi có thể sử dụng tối đa kiến thức và thế mạnh của mình. Tôi muốn làm việc với những người chuyên nghiệp để trở thành một người thành công trong công việc.
10. どうぞよろしく、お願いします。
Douzo yoroshiku,onegai shimasu (Rất mong được giúp đỡ !)
Tổng hợp thông tin về các mức, cấp độ trong tiếng Nhật

Xem thêm: Những câu nói hay và ý nghĩa nói về ước mơ bằng tiếng anh
Trình độ tiếng Nhật được chia ra làm 5 mức, N5 đến N1, cụ thể:
- Trình độ N1: Tường tận tiếng Nhật trong các tình huống đa dạng
Đọc: có thể đọc hiểu các bài báo phức tạp, có tính chuyên môn cao, hiểu trôi chảy hành văn và có thể diễn tả lại bằng tiếng Việt.
Nghe: Hiểu tường tận dòng chảy câu chuyện, tuyến nhân vật và cấu trúc lý luận của nội dung dù tính huống được nói đến đa dạng về mặt chủ đề.
- Tiếng Nhật N2: Tường tận tiếng Nhật trong các tình huống thường ngày và một số tình huống đa dạng
Đọc: Đọc bài văn, bài báo có chủ đề rõ ràng, nội dung đơn giản, thuộc nhiều chủ đề khác nhau, đặc biệt là có thể tóm gọn dòng chảy câu chuyện và ý đồ diễn đạt.
Nghe: Nghe rõ các tình huống thường ngày và các bài nói tự nhiên đa dạng chủ đề, nắm được quan hệ giữa các nhân vật và ý chính.
- Trình độ N3: Tường tận tiếng Nhật trong các tình huống thường ngày
Đọc: Đọc hiểu văn chương, báo chí nói về các tình huống thường ngày.
Nghe: Nắm bắt được các cuộc nói chuyện thường ngày, bao gồm chủ đề hội thoại và mối quan hệ giữa các nhân vật.
- Trình độ N4: Có thể hiểu tiếng Nhật căn bản
Đọc: Đọc hiểu văn chương đơn giản, được viết bằng những từ vựng và chữ kanji cơ bản.
Nghe: Có thể hiểu đoạn hội thoại đơn giản nếu nói chậm.
- Trình độ N5: Hiểu tiếng Nhật một mức căn bản nào đó
Đọc: Có thể đọc hiểu cụm từ, câu, đoạn văn dạng cố định dùng thường ngày
Nghe: Có thể nghe được thông tin cần thiết trong hội thoại ngắn, nói chậm..
Muốn vào công ty Nhật bạn phải có trình độ ngoại ngữ thế nào?
Khi tuyển dụng, công ty Nhật mong muốn ứng viên có thể hiểu được cuộc nói chuyện bằng tiếng Nhật nếu tốc độ nói ở mức bình thường và không sử dụng từ ngữ đơn giản hóa. Như vậy, hầu hết các công ty đều muốn nhân viên của mình đạt mức N3 trở lên. Tất nhiên, tùy theo vị trí ứng tuyển mà yêu cầu này có thể giảm nhẹ xuống mức N4 (yêu cầu công việc ít tiếp xúc với người Nhật) hoặc nâng lên N2, N1 (đối với vị trí biên dịch viên). Để có được cơ hội vàng làm tốt hơn, bạn hãy cố gắng càng giỏi tiếng Nhật càng tốt, sau khi vào công ty, hãy tích cực trau dồi vốn ngoại ngữ của mình. Sau khi được nhận, nhiều ứng viên nảy sinh tâm lý ỷ lại, không trau dồi vốn tiếng Nhật, dẫn đến việc thăng chức gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác, người Nhật coi trọng tiếng Nhật thực tiễn hơn tiếng Nhật sách vở, vì vậy, bạn cần hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của mình. Trong quá trình phỏng vấn, khi được hỏi về trình độ tiếng Nhật, bạn nên tập trung vào khả năng sử dụng tiếng Nhật thay vì đưa ra bằng cấp nọ, chứng chỉ kia. Người Nhật rõ ràng không để ý quá nhiều về mặt giấy tờ, vậy nên dù hồ sơ của bạn rất đẹp, giấy tờ đầy đủ thì bạn vẫn sẽ bị loại nếu nói tiếng Nhật yếu trong buổi phỏng vấn. Thay vào đó, những người có chứng chỉ kém bạn một chút vẫn có thể đậu nếu họ giao tiếp thực tiễn tốt.
Nếu bạn không giỏi tiếng Nhật lắm thì cũng không sao, hãy tự tin ứng tuyển bởi người Nhật không đặt quá nặng xuất phát điểm của bạn (trừ khi bạn không biết tiếng hoặc khả năng sử dụng quá tệ), quan trọng là quá trình học hỏi, tiếp thu. Vì vậy, khi tiếng Nhật không giỏi bạn hãy chứng minh cho nhà tuyển dụng thấy bạn có thể cải thiện tiếng Nhật của mình nhanh và tốt thế nào sau khi vào công ty.
Hiện nay, có khá nhiều trường đại học lớn mở khoa tiếng Nhật, bạn có thể tới đó và học thêm văn bằng hai. Nếu không, bạn có thể trau dồi tiếng Nhật tại các trung tâm ngoại ngữ uy tín. Dù học ở đâu thì khả năng nỗ lực, chăm chỉ của bản thân vẫn là điều quan trọng nhất, hãy cố gắng tìm càng nhiều cơ hội tiếp xúc với người Nhật càng tốt, bởi nó sẽ giúp bạn hoàn thiện khả năng giao tiếp của bạn nhanh nhất.
Để thực hiện được ước mơ của mình, chung ta phải cố gắng hoàn thiện bản thân và nỗ lực không ứng. Bên cạnh kĩ năng, chuyên môn, bạn nên rèn luyện tiếng Nhật thật tốt, ít nhất từ mức N3 trở lên để có thể tìm thấy vị trí xứng đáng trong công ty Nhật.
Những câu nói tiếng Nhật hay về thanh xuân

Xem thêm: Những Câu Nói Hay Về Ước Mơ ❤️ 1001 Danh Ngôn Bất Hủ
青春は大雨のようです。濡れてももう一度その雨にあそびたいです。
Thanh xuân như một cơn mưa rào, cho dù bị ướt bạn vẫn muốn đắm chìm trong cơn mưa ấy lần nữa.
青春は一瞬間で経ちました。私たちのストーリーは青春の中にあります。
Chớp mắt một cái đã qua là thanh xuân, là ước mơ. Chớp mắt một cái đã qua là câu chuyện của chúng tôi.
青春はすごっく短いと思います。
Thanh xuân thật sự rất ngắn ngủi
青春はトイレペパーのよう、ざっと見れば、多いけど、使うと、たりないと承認します。
Thanh xuân cũng giống như giấy vệ sinh, nhìn thì có vẻ nhiều, dùng mới biết không đủ
あなたがいる青春ありがとう!
Cám ơn thanh xuân vì đã có bạn ở đó
雲の向こうは、いつも青空。
Luôn luôn có ánh sáng đằng sau những đám mây
七転び八起き
7 lần ngã 8 lần đứng dậy
変革せよ。変革を迫られる前に。
Hãy thay đổi trước khi bạn bắt buộc phải làm điều đó.
夢見ることができれば、それは実現できる。
Nếu bạn đã dám ước mơ đến điều đó thì bạn cũng hoàn toàn có thể thực hiện được!
自分の生きる人生を愛せ。自分の愛する人生を生きろ。
Hãy yêu cuộc sống mà bạn đang sống. Và sống cách sống mà bạn yêu.
私の人生は楽しくなかった。だから私は自分の人生を創造したの。
Cuộc sống của tôi vốn không vui vẻ. Vì vậy mà tôi đành phải tự tạo cuộc sống cho chính mình.
すべては練習のなかにある。
Tất cả mọi thành công trên đời đều là do luyện tập mà thành.
幸せになりたいのなら、なりなさい。
Hãy sống thật hạnh phúc nếu bạn muốn trở nên hạnh phúc.
下を向いていたら、虹を見つけることは出来ないよ。
Nếu chỉ mãi cúi đầu, bạn sẽ chẳng bao giờ nhìn thấy cầu vồng ở phía trước.
感謝の気持ちは、古い友情を温め、新たな友情も生み出す
Lòng biết ơn hâm nóng tình bạn cũ và đem lại cho ta những người bạn mới
Từ vựng tiếng Nhật chủ đề nghề nghiệp
- 職業 しょくぎょう shoku gyou: Nghề
- 医者 いしゃ isha: Bác sĩ
- 看護婦 かんごふ kango fu: Nữ y tá
- 看護師 かんごし kango shi : Y tá
- 歯科医 しかい shikai: Nha sĩ
- 科学者 かがくしゃ kagaku sha: Nhà khoa học
- 美容師 びようし biyou shi: Thợ làm tóc / thợ làm đẹp
- 教師 きょうし kyoushi: Giáo viên
- 先生 せんせい sensei: Giáo viên
- 歌手 かしゅ kashu: Ca sĩ
- 運転手 うんてんしゅ unten shu: Lái xe
- サッカー選手 サッカーせんしゅ sakka- senshu: Cầu thủ Bóng Đá
- 野球選手 やきゅうせんしゅ yakyuu senshu: Cầu Thủ Bóng Chày
- 画家 がか gaka: nghệ sỹ/ họa sỹ
- 写真家 しゃしんか shashin ka: Nhiếp ảnh gia
- 芸術家 げいじゅつか geijutsu ka: Họa sĩ
- 作家 さっか sakka: Tác giả / nhà văn
- 演奏家 えんそうか ensou ka: Nhà biểu diễn âm nhạc/ nhạc sĩ
- 演説家 えんぜつか enzetsu ka: Diễn giả / nhà hùng biện
- 演出家 えんしゅつか enshutsu ka: Nhà sản xuất / giám đốc
- 政治家 せいじか seiji ka: Chính trị gia
- 建築家 けんちくか kenchiku ka : Kiến trúc sư
- 警官 けいかん kei kan: Cảnh sát viên
- お巡りさん おまわりさん omawari san: Cảnh sát

- 警察官 けいさつかん keisatsu kan: Cảnh sát viên
- コック kokku: Đầu bếp
- 調理師 ちょうりし chouri shi: đầu bếp
- シェフ shefu: Đầu bếp
- 料理人 りょうりにん ryouri nin: đầu bếp
- 裁判官 さいばんかん saiban kan: Thẩm phán
- 料理長 りょうりちょう ryouri chou: trưởng bếp
- 弁護士 べんごし bengo shi: Luật sư
- 消防士 しょうぼうし shoubou shi: Lính cứu hỏa / Fireman
- 会計士 かいけいし kaikei shi : Viên kế toán
- 兵士 へいし hei shi: Lính
- 公務員 こうむいん koumu in: Công chức chính phủ
- 銀行員 ぎんこういん ginkou in : Nhân viên ngân hàng
- 駅員 えきいん eki in : Công nhân trạm
- 会社員 かいしゃいん kaisha in: Nhân Viên Công Ty
- 店員 てんいん ten in: Nhân viên Cửa hàng
- 警備員 けいびいん keibi in: bảo vệ
- 研究員 けんきゅういん kenkyuu in: Nhà nghiên cứu
- 派遣社員 はけんしゃいん hakensha in: Công nhân tạm thời
- 研究員 けんきゅういん kenkyuu in: Nhà nghiên cứu
- 秘書 ひしょ hisho: Thư ký
- フリーター furi-ta- : nhân viên part-time
- サラリーマン sarari-man: nhân viên làm công ăn lương
- OL オーエル o- eru: nữ nhân viên văn phòng
- 女優 じょゆう joyuu: Nữ diễn viên
- 俳優 はいゆう haiyuu : Nam diễn viên
- 役者 やくしゃ yakusha : Nam diễn viên / nữ diễn viên
- 監督 かんとく kantoku: Huấn luyện viên thể dục thể thao
- 監督 かんとく kantoku: Đạo Diễn Phim
- 監督 かんとく kantoku: Quản lý / Giám Đốc
- 牧師 ぼくし boku shi: Mục sư / giáo sĩ
- 占い師 うらないし uranai shi : Thầy bói / bói
- 漁師 りょうし ryou shi: Ngư phủ
- 理髪師 りはつし rihatsu shi : Thợ hớt tóc
- 猟師 りょうし ryou shi: Người đi săn
- 床屋 とこや tokoya : Thợ hớt tóc
- 技師 ぎし gi shi : Kỹ sư
- 講師 こうし kou shi : Giảng sư
- 教授 きょうじゅ kyouju: Giáo sư
- 大工 だいく daiku: Thợ mộc
- エンジニア enjinia : Kỹ sư
- 探偵 たんてい tantei: Thám tử
- パイロット pairotto: Phi công
- スチュワーデス suchuwa-desu: Tiếp viên hàng không
- 機長 きちょう kichou: Phi hành gia.
- 記者 きしゃ kisha: Phóng viên
- 不動産業者 ふどうさんぎょうしゃ fudousan gyousha: Đại Lý Bất Động Sản
- ジャーナリスト ja-narisuto: Nhà báo
- 無職者 むしょくしゃ mushoku sha: Người thất nghiệp
- 農民 のうみん noumin: Nông phu
Trên đây là tổng hợp đoạn văn mẫu về ước mơ bằng tiếng Nhật và những từ vựng tiếng Nhật về nghề nghiệp mà Ahayne.com chia sẻ tới bạn. Hãy học thật tốt các từ vựng này nhé!
Source: https://ahayne.com
Category: Câu Nói Hay
--------↓↓↓↓↓↓--------
Tặng bạn Mã Giảm Giá Lazada, Shopee, Tiki hôm nay
Công cụ Mã Giảm Giá của Ahayne được cập nhật Mã Giảm Giá mới liên tục và ngay lập tức từ các sàn thương mại điện tử uy tín. Sử dụng cực dễ dàng, bạn không cần phải copy và dán thủ công Mã Giảm Giá như trước kia nữa.- Cách 1: Nhấn vào "Lấy code" và "Sao chép", hệ thống sẽ tự động chuyển bạn đến trang Lazada/Shopee/Tiki và lưu mã vào tài khoản của bạn. Mã Giảm Giá sẽ TỰ ĐỘNG áp dụng trực tiếp khi bạn đặt mua hàng.
- Cách 2 (chỉ cho sàn Shopee): Gõ tên sản phẩm hoặc dán link sản phẩm vào ô bên dưới, Ahayne tìm giúp bạn Mã Giảm Giá phù hợp. Thực hiện tiếp các bước như ở Cách 1 để lưu mã giảm giá vào tài khoản Shopee của bạn
- Các mã giảm giá đều có giới hạn về số lượng và thời gian cũng như sẽ có điều kiện áp dụng cho từng sản phẩm đi kèm, bạn lưu ý dùng sớm nhất có thể để không bỏ lỡ nhé.
- Nên chọn các mã giảm giá có điều kiện "áp dụng toàn sàn", "áp dụng toàn ngành hàng", "áp dụng cho tất cả các sản phẩm"... như vậy bạn hoàn toàn yên tâm là 100% sẽ được giảm giá khi mua bất cứ sản phẩm nào.Thường xuyên ghé ahayne trước khi mua sắm, để săn được mã giảm giá ưng ý nhé.
---↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓---
Deal Hot
