Nội dung hướng dẫn soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam được biên soạn chi tiết nhằm giúp các em củng cố, hệ thống hoá các tri thức đã học về văn học dân gian Việt Nam: đặc trưng của văn học dân gian, các thể loại văn học dân gian; giá trị nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm (hoặc đoạn trích). Qua đó, các em sẽ vận dụng đặc trưng các thể loại của văn học dân gian để phân tích các tác phẩm cụ thể.
Cùng tham khảo nhé….
Bạn đang đọc: Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam
Nội dung kiến thức và kỹ năng cơ bản
I. Khái niệm
– Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật và thẩm mỹ ngôn từ truyền miệng, được hình thành, sống sót và tăng trưởng nhờ tập thể. Tác phẩm văn học dân gian gắn bó và Giao hàng cho những hoạt động giải trí khác nhau trong đời sống hội đồng .
II. Các đặc trưng của văn học dân gian
– Tính truyền miệng : Các tác phẩm văn học dân gian đều gắn với quá trình diễn xư ớng. Đặc điểm này bộc lộ rất rõ trong ca dao ( gắn với lời hát ), sử thi, cổ tích ( gắn với hình thức kể ), … Ví dụ bài ca dao về ” lời dẫn c ưới và thách cư ới ” ( học trong bài 9 ) thực ra là lời hát đối đáp của tập thể trai gái trong ngày hội hoặc trong một buổi hoạt động và sinh hoạt tập thể nào đó .- Tính tập thể : Nghĩa là nói đến tính vô danh ( tác phẩm là loại sản phẩm của cả hội đồng ) và tính dị bản của văn học dân gian. Chính việc tác phẩm văn học dân gian không bị ” hạn chế ” về việc thay thế sửa chữa trong quy trình truyền miệng nên mới sinh ra những văn bản khác nhau của cùng một tác phẩm ( những dị bản : những câu cao dao có mô típ mở màn là : “ Thân em như … ” ) .- Tính thực hành thực tế : Đặc tr ưng này biểu lộ rất rõ trong những bài ca nghi lễ, bài hát đối đáp giao duyên, những bài hò lao động …
III. Các thể loại văn học dân gian
Thần thoại, sử thi dân gian, truyền thuyết thần thoại, truyện cổ tích, truyện cư ời, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố, ca dao – dân ca, vè, truyện thơ, những thể loại sân khấu ( chèo, tuồng, múa rối, những trò diễn mang tích truyện ) là những thể loại chính của văn học dân gian Nước Ta .
Hướng dẫn soạn bài Ôn tập văn học dân gian Nước Ta ngắn gọnNgữ văn lớp 10
I. Trả lời thắc mắc ôn tập về văn học dân gian Việt Nam
Câu 1 trang 100 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Trình bày những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian .
Trả lời:
Trình bày những đặc tr ưng của văn học dân gian ( minh họa bằng những tác phẩm đã học )- Tính truyền miệng : Văn học dân gian thường được truyền miệng theo khoảng trống ( từ vùng này qua vùng khác ), hoặc theo thời hạn ( từ đời trước đến đời sau ). Ví dụ như những truyện cổ tích, thần thoại cổ xưa : Thánh Gióng, Tấm Cám, Lạc Long Quân – Âu Cơ, An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy- Tính tập thể : Quá trình sáng tác tập thể : Cá nhân khởi xướng – tập thể hưởng ứng ( tham gia cùng phát minh sáng tạo hoặc tiếp đón ) cùng trùng tu, sửa chữa thay thế, thêm bớt cho đa dạng và phong phú, triển khai xong. Ví dụ như những bài ca dao, tục ngữ được hình thành trong quy trình lao động sản xuất .- Tính thực hành thực tế : là sự gắn bó và Giao hàng trực tiếp cho những hoạt động và sinh hoạt khác nhau trong đời sống hội đồng. Ví dụ như những bài hát giao duyên .
Câu 2 trang 100 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Văn học dân gian Nước Ta có những thể loại gì ? Chỉ ra những đặc trưng đa phần của những thể loại : sử thi ( sử thi anh hùng, thần thoại cổ xưa, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ ( dẫn chứng bằng những tác phẩm đã học ). Lập bảng tổng hợp những thể loại theo mẫu ( SGK trang 100 ) .
Trả lời:
Truyện dân gianCâu nói dân gianThơ ca dân gianSân khấu dân gianThần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơTục ngữ, câu đốCa dao, vèTuồng dân gian, chèo
Đặc trưng của các thể loại chính
TTThể loạiVí duĐặc trưng1Sử thi anh hùngĐăm SănKể về các nhân vật anh hùng thời hình thành các dân tộc vối thái độ tôn vinh, có tính chất thần linh, kì ảo.2Truyền thuyếtAn Dương VươngKể về các nhân vật lịch sử, có liên quan đến thần linh3Cổ tíchTấm CámKể về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, nhằm bênh vực cái thiện, có các yếu tố kì ảo tham gia hỗ trợ.4Truyện cườiTam đại con gàKể về những điều nghịch lí, mất tự nhiên, nhằm giải trí hoặc phê phán.5Ca daoCác bài ca dao đã họcThể hiện tình cảm, tâm tư, nguyện vọng của tầng lớp bình dân.6Truyện thơTiễn dặn người yêuKể lại những câu chuyện tình cảm, cũng có đấu tranh chống cái ác như dưới hình thức bài thơ dài.
Câu 3 trang 100 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Từ những truyện dân gian ( hoặc những đoạn trích ) đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh những thể loại theo mẫu ( SGK trang 100 ) .
Trả lời:
Bảng tổng hợp, so sánh những thể loại truyện dân gian :Thể loạiMục đích sáng tácHình thức lưu truyềnNội dung phản ánhKiểu nhân vậtĐặc điểm nghệ thuậtSử thi anh hùngGhi lại cuộc sống và mơ ước phát triển cộng đồng người Tây NguyênHát – kểHình ảnh xã hội Tây Nguyên ở giai đoạn tiền giai cấp, tiền dân tộcNgười anh hùng kì vĩ, cao đẹp, giàu lí tưởngSo sánh phóng đại, trùng điệp tạo ra sự hoành tráng, kì vĩTruyền thuyếtThể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sửKể – diễn xướngKể về các sự kiện, nhân vật lịch sử có thật nhưng đã được khúc xạ qua hư cấu, tưởng tượngNhân vật lịch sử được truyền thuyết hóaCó sự tham gia của các chi tiết sự việc có tính chất thiêng liêng kì ảoTruyện cổ tíchThể hiện nguyện vọng ước mơ của nhân dân trong XH có giai cấpKểXung đột xã hội, cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, chính nghĩa và gian ácNgười con riêng, con út, người bất hạnh,…Truyện không có thật, kết cấu theo kiểu đường thẳng, nhân vật chính trải qua các chặng khác trong cuộc đờiTruyện cườiMua vui, giải trí, châm biếm, phê phán xã hội nhằm giáo dục nội bộ nhân dân, lên án, tố cáo giai cấp thống trịKểNhững điều trái tự nhiên, những thói hư tật xấu trong xã hội.Kiểu nhân vật có thói hư tật xấuTruyện ngắn gọn, tình huống bất ngờ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc đột ngột gây cười
Câu 4 trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1
a. Ca dao than thân thường là lời của ai ? Vì sao ? Thận phận của những con người ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh, ẩn dụ gì ?Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động ? Vì sao họ hay nhắc đến những hình tượng cái khăn, cái cầu để thể hiện tình yêu ; những hình tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn, … để nói lên tình nghĩa của mình ?So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao vui nhộn, từ đó nêu nhận xét về tâm hồn người lao động trong đời sống còn nhiều khó khăn vất vả, lo toan của họ .b. Nêu những giải pháp nghệ thuật và thẩm mỹ thường sử dụng trong ca dao .
Trả lời:
a .- Ca dao than thân thường là lời than của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Thân phận của họ long đong, lận đận bị phụ thuộc vào vào người khác, giá trị của họ không ai biết đến. Những hình ảnh ẩn dụ thường được sử dụng : tấm lụa đào, củ ấu gai, …– Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến tình bạn cao đẹp, tình yêu lứa đôi thắm thiết mặn nồng, nỗi nhớ nhung da diết và tình nghĩa thủy chung, … của con người trong đời sống. Các hình tượng thường được sử dụng : tấm khăn, ngọn đèn, cái cầu, cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn, …– Ca dao vui nhộn phê phán những thói tật xấu của con người và nói lên ý thức sáng sủa yêu đời của người dân lao động trong đời sống khó khăn vất vả của họ .b. Các giải pháp nghệ thuật và thẩm mỹ thường được sử dụng trong ca dao : so sánh, ẩn dụ, phóng đại, nói giảm, …
II. Gợi ý làm bài tập vận dụng ôn tập về văn học dân gian Việt Nam
Câu 1 trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cuối tả hình ảnh và sức khoẻ của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. Từ ba đoạn văn đó, hãy cho biết :a. Những nét điển hình nổi bật trong nghệ thuật và thẩm mỹ miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi là gì ?b. Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi đã được lí tưởng hóa như thế nào ?
Trả lời:
– Những nét điển hình nổi bật trong thẩm mỹ và nghệ thuật miêu tả Đăm Săn : so sánh, phóng đại, trùng điệp. Dẫn chứng : “ một lần xốc tới … vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới nữa … qua phía tây … ”, “ múa trên cao, gió như bão, … rễ bay tung ”, đôi mắt “ lộng lẫy như mắt chim ghếch ”, bắp chân “ to bằng cây xà ngang ”, …– Hiệu quả nghệ thuật và thẩm mỹ : lí tưởng hóa vẻ đẹp của người anh hùng sử thi, một vẻ đẹp kì vĩ trong một khoảng trống hoành tráng .
Câu 2 trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu – Trọng Thủy trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu (SGK trang 101).
Trả lời:
Cái cột lõi sự thật lịch sửBi kịch được hư cấuNhững chi tiết hoang đường, kì ảoTính chất của bi kịchKết quả của bi kịchBài học rút raCuộc xung đột giữa An Dương Vương và Triệu Đà thời kì Âu LạcBi kịch tình yêuThần Kim Quy, nỏ thần, ngọc trai – giếng nước, rùa vàng rẽ nước dẫn An Dương Vương xuống biểnDữ dội, quyết liệt và toàn diệnMất tất cả: tình yêu, gia đình, đất nướcCảnh giác giữ nước, không ỷ thế chủ quan, không nhẹ dạ cả tin
Câu 3 trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1
“Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình” (phần Ghi nhớ truyện Tấm Cám). Anh (chị) hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó.
Trả lời:
Phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ “ sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm : từ yếu ớt, thụ động đến nhất quyết đấu tranh giành lại sự sống và niềm hạnh phúc cho mình :– Thời gian đầu, Tấm yếu ớt, thụ động. Luôn khóc khi gặp khó khăn vất vả, chỉ trông cậy vào Bụt. Bị mất giỏ cá, Tấm khóc. Bị mất Bống, Tấm cũng khóc, …– Thời gian sau, kể từ khi làm hoàng hậu, Tấm nhất quyết đấu tranh bảo vệ niềm hạnh phúc và giành sự sống cho mình. Lúc này, Bụt không còn giúp Tấm nữa. Tự Tấm phải tìm cách biến hóa để sống sót, để được trở lại làm người, xinh đẹp và niềm hạnh phúc hơn .
Câu 4 trang 102 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Căn cứ vào hai truyện cười đã học, lập bảng và ghi nội dung vấn đáp theo mẫu ( SGK trang 102 )
Trả lời:
Tên truyệnĐối tượng cười (Cười ai?)Nội dung cười (Cười cái gì?)Tình huống gây cườiCao trào để tiếng cười “òa” raTam đại con gàHọc trò dốt mà làm thầy đồ, ống bốSự giấu dốt của con người- Không biết chữ kê – Khấn hỏi thổ công.Khi anh học trò dốt đọc kê thành Dủ dỉ là con dù dìNhưng nó phải bằng hai màyThầy lí, Cải, NgôSự trơ tráo của kẻ ăn hối lộ, tấn bi hài kịch của kẻ hối lộHối lộ tiền mà vẫn bị đánh. Nhận tiền hối lộ mà vẫn đánh đòn người hối lộKhi thầy lí nói Nhưng nó lại phải bằng hai mày
Câu 5 trang 102 SGK Ngữ văn 10 tập 1
a ) Điền tiếp vào sau những từ ” Thân em như … ” và ” Chiều chiều … ” để thành những bài ca dao toàn vẹn ( không kể những bài ca dao đã học ). Mở đầu những bài ca dao theo cách tái diễn như vậy có tính năng gì so với người nghe ( đọc ) ?b ) Thống kê những hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong những bài ca dao đã học và cho biết người bình dân thường lấy những hình ảnh đó từ đâu ( lý giải lí do và nêu hiệu suất cao nghệ thuật và thẩm mỹ của chúng ) .c ) Tìm thêm 1 số ít câu ca dao nói về :- Chiếc khăn, chiếc áo .- Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu .- Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn .d ) Tìm thêm 1 số ít câu ca dao vui nhộn mang lại tiếng cười vui chơi, mua vui cho con người trong đời sống .
Trả lời:
– Thân em như cái bàn cờHễ đánh lại xóa khi nào cho xong .– Thân em như miếng cau khôNgười thanh tham mỏng mảnh, người thô tham dày .– Thân em như thể cây thôngMùa hè xanh tươi mùa đông rậm rà .– Chiều chiều ra đứng ngõ sauTrông về quê mẹ ruột đau chín chiều .– Chiều chiều ra đứng bờ sôngMuốn về quê mẹ mà không có đò .– Chiều chiều lại nhớ chiều chiềuNhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng .Cách khởi đầu những bài ca dao bằng mô thức lặp như thế này có công dụng rất nhiều trong việc tạo ấn tượng thẩm mĩ và xúc cảm cho người đọc. Mô típ “ thân em như … ” thường gợi ra thân phận chua xót, ngậm ngùi. Còn mô típ “ chiều chiều … ” gợi đến một khoảng chừng thời hạn của nỗi nhớ .b ) Các hình ảnh so sánh trong những bài ca dao đã học : Tấm lụa đào, củ ấu gai, chiếc khăn, ngọn đèn, …Những hình ảnh này đều là những hình ảnh rất quen thuộc trong đời sống hàng ngày. Nó đã được tác giả dân gian tinh lọc và nâng lên thành những hình ảnh nghệ thuật và thẩm mỹ. Những hình ảnh này tùy vào văn bản đơn cử sẽ có lớp nghĩa khác nhau, nhưng nhìn chung đều mang ý nghĩa hình tượng chỉ thân phận người phụ nữ có số phận xấu số .c ) Một số bài ca dao có :– Chiếc khăn, chiếc áo :– Chồng em áo rách nát em thươngChồng người áo gấm xông hương mặc người .– Thôi thôi buông áo em raĐể em đi bán kẻo hoa em tàn .– Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu :– Nhớ ai hết đứng lại ngồiNgày đêm tơ tưởng một người tình nhân .– Nhớ chàng lắm lắm chàng ơiNhớ chỗ chàng đứng, nhớ nơi chàng nằmVắng chàng em vẫn hỏi thămNào em đã bỏ mấy năm mà hờn !– Nhớ ai con mắt lim dimChân đi thất thểu như chim tha mồi .– Biểu tượng cây đa, bến nước, con thuyền :– Cây đa cũ, bến đò x aBộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ .– Trăm năm đành lỗi hẹn hòCây đa bến cũ con đò khác đ a .– Thuyền em đậu bến Phú AnMau đi em đợi, mau sang em chờ .d ) Một số câu ca dao vui nhộn có đặc thù vui chơi, mua vui :– Ai làm chùa ngã xuống sôngPhật nổi lổm ngổm, chuông đồng chìm theo .– Cái bống đi chợ Cầu CanhCái tôm đi trước củ hành đi sauCon cua lạch tạch theo hầuCái chày rơi xuống vỡ đầu con cua .– Ngồi buồn đốt một đống rơmKhói bay nghi ngút chẳng thơm chút nàoKhói lên đến tận Thiên Tào ,Ngọc Hoàng phán hỏi, thằng nào đốt rơm ?
Câu 6 trang 102 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Tìm một vài bài thơ của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết.
Trả lời:
Bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương có sử dụng hình ảnh trầu – cau là vật liệu của ca dao ; những bài thơ của Nguyễn Bính cũng sử dụng rất nhiều vật liệu của ca dao ; trong Truyện Kiều, Nguyễn Du có sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ lấy từ vật liệu ca dao ( ví dụ như : Truyện Kiều : “ Thiếp như hoa đã lìa cành / Chàng như con bướm lượn vành mà chơi ”. Ca dao : “ Ai làm cho bướm lìa hoa / Cho con chim xanh nỡ bay qua vườn hồng ” ) .
Hướng dẫn soạn bài Ôn tập văn học dân gian Nước Ta chi tiết cụ thểNgữ văn lớp 10
I. Trả lời thắc mắc ôn tập về văn học dân gian Việt Nam
Bài 1 trang 100 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Trình bày những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian .
Trả lời:
a. Định nghĩa văn học dân gian : Văn học dân gian là những tác do nhân dân phát minh sáng tạo trong quy trình học tập, hoạt động và sinh hoạt, mang tín thể, truyền miệng, nhằm mục đích ship hàng những sinh hoạt tinh thần của những tầng lớp tầm trung trong xã hội .b. Đặc trưng của văn học dân gian, chứng tỏ :- Tính truyền miệng : Là đặc thù nói lên phương tiện đi lại sáng tác, ngôn từ nói, khác hẳn với văn học viết ( sử dụng ngôn từ viết ) .Các tác phẩm đã học như sử thi Đăm Săn ( dân tộc bản địa Ê-đê ), truyện thơ Tiễn dặn tình nhân ( dân tộc bản địa Thái ), truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ ( dân tộc bản địa Kinh ), cùng với những bài ca dao, truyện cười, được sáng tác và lưu truyền bằng miệng, về sau, những tác phẩm đã được ghi chép lại .- Tính tập thể : Là đặc trưng trên phương diện người sáng tác học dân gian thường là tác phẩm của nhiều người, vì trong quy trình truyền bằng miệng, những người tham gia vẫn có quyền thêm, bớt và phát minh sáng tạo lại khiến cho tác phẩm có được phong thái tập thể, phán ánh rõ ràng với những tác phẩm văn học viết ( có phong thái cá thể ) .Các tác phẩm văn học dân gian đã học đều mang tính tập thể, là loại sản phẩm sáng tác của tập thể, không mang dấu ấn phong thái của cá thể nào .- Tính thực hành thực tế : Phục vụ trực tiếp cho những hoạt động và sinh hoạt trong đời sống của hội đồng .
Bài 2 trang 100 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Văn học dân gian Nước Ta có những thể loại gì ? Chỉ ra những đặc trưng hầu hết của những thể loại : sử thi ( sử thi anh hùng, thần thoại cổ xưa, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ ( dẫn chứng bằng những tác phẩm đã học ). Lập bảng tổng hợp những thể loại theo mẫu ( SGK trang 100 ) .
Trả lời:
Truyện dân gian
Câu nói dân gian
Thơ dân gian
Sân khâu dân gian
Thần thoạiTruyền thuyếtCổ tíchNgụ ngônTruyện cườiTục ngữVèCâu đốSử thiTruyện thơCa daoChèo Tuồng đồCác trò diễn ( Có tích trò )
Đặc trưng của các thể loại dân gian chủ yếu:
* Sử thi- Những câu truyện kể về những vị anh hùng, những yếu tố có ý nghĩa với đời sống hội đồng .- Đặc điểm thẩm mỹ và nghệ thuật :+ Tác phẩm có quy mô lớn+ Hình tượng thẩm mỹ và nghệ thuật hoành tráng, hào hùng về trí tuệ, sức mạnh cơ bắp+ Sự trùng điệp câu văn, ngôn từ sang trọng và quý phái, giàu hình ảnh, nhạc điệu với những giải pháp so sánh, ẩn dụ, phóng đại .* Truyền thuyếtNhững câu truyện kể về sự kiện và nhân vật lịch sử dân tộc ( có tương quan tới lịch sử dân tộc ) bộc lộ thái độ nhìn nhận của nhân dân .Nghệ thuật :+ Văn xuôi tự sự có dung tích vừa phải+ Sự tham gia của những chi tiết cụ thể, vấn đề có tính huyền bí, thiêng liêng* Truyện cổ tíchPhản ánh tham vọng về niềm hạnh phúc, công minh xã hội trải qua truyện kể về những con người xấu số trong xã hội ( chàng trai nghèo, người mưu trí, ngốc nghếch … )Nghệ thuật :+ Hình tượng nhân vật kiến thiết xây dựng dựa trên hư cấu+ Có sự tham gia của những cụ thể hoang đường, kì ảo+ Có cấu trúc quen thuộc : nhân vật chính gặp nạn, vượt qua, hưởng niềm hạnh phúc* Truyện cườiTạo nên tiếng cười mỉa mai, châm biếm thói xấu của con người với mục đích để giáo dục, vui chơiNghệ thuật :- Dung lượng ngắn, logic, kết thúc giật mình, gây cười .* Truyện thơDiễn tả tâm trạng, tâm lý của con người khi niềm hạnh phúc lứa đôi, sự công minh xã hội bị tước đoạt .Nghệ thuật- Có tính tự sự, dung tích dài- Thường sử dụng hình ảnh so sánh, ví von, giải pháp điệp từ, điệp cú pháp để nhấn mạnh vấn đề
Bài 3 trang 100 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Từ những truyện dân gian ( hoặc những đoạn trích ) đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh những thể loại theo mẫu ( SGK trang 100 ) .
Trả lời:
Bảng tổng hợp, so sánh những thể loại truyện dân gian :Thể loạiMục đích sáng tácHình thức lưu truyềnNội dung phản ánhKiểu nhân vậtĐặc điểm nghệ thuậtSử thi (anh hùng)Ghi lại cuộc sống và mơ ước phát triển cộng đồng người Tây NguyênHát-kểHình ảnh xã hội Tây Nguyên ở giai đoạn tiền giai cấp, tiền dân tộcNgười anh hùng kì vĩ, cao đẹp, giàu lí tưởngSử dụng thủ pháp so sánh phóng đại, trùng điệp tạo ra sự hoành tráng, kì vĩTruyền thuyếtThể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và các nhân vật lịch sửKể-diễn xướng(dịp lễ hội)Kể về các sự kiện, nhân vật lịch sử có thật nhưng đã được khúc xạ qua hư cấu, tưởng tượngNhân vật lịch sử được truyền thuyết hóa (An Dương Vương, Mị Châu, Trọng Thủy)Có sự tham gia của những chi tiết của các sự việc có tính chất thiêng liêng kì ảo (Các nhân vật thần, các đồ vật kì ảo có phép lạ hay sự biến thân)Truyện cổ tíchThể hiện nguyện vọng, ước mơ của nhân dân trong xã hội đã phân chia giai cấpKểXung đột xã hội, cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, giữa chính nghĩa và gian tà.Người con riêng, người con út, người bất hạnh, nugời nghèo, mụ dì ghẻ,…Truyện không có thật, kết cấu theo kiểu đường thẳng, nhân vật chính trải qua các chặng khác nhau trong cuộc đời.Truyện cườiMua vui, giải trí, châm biếm, phê phán xã hội nhằm giáo dục trong nội bộ nhân dân, hoặc lên án, tố cáo giai cấp thống trị.KểNhững điều trái tự nhiên, những thói hư tật xấu trong xã hộiKiểu nhân vật có thói hư tật xấu (học trò giấu dốt, thầy lí tham tiền,…)Truyện ngắn gọn, tình huống bất ngờ, mâu thuẫn phát triển nhanh và kết thúc đột ngột để tạo tiếng cười.
Bài 4 trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1
a. Ca dao than thân thường là lời của ai ? Vì sao ? Thận phận của những con người ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh, ẩn dụ gì ?Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động ? Vì sao họ hay nhắc đến những hình tượng cái khăn, cái cầu để thể hiện tình yêu ; những hình tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn, … để nói lên tình nghĩa của mình ?So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao vui nhộn, từ đó nêu nhận xét về tâm hồn người lao động trong đời sống còn nhiều khó khăn vất vả, lo toan của họ .b. Nêu những giải pháp nghệ thuật và thẩm mỹ thường sử dụng trong ca dao .
Trả lời:
a.
– Ca dao than thân là lời của những người tầm trung, vì những người phụ nữ tầm trung trong xã hội phong kiến phải chịu nhiều điều xấu số, họ phải chịu nhiều tầng áp bức .Thân phận người phụ nữ tầm trung hiện lên trong bài ca dao than thân như thể những số phận không hề tự chủ, không quyết định hành động được vận mệnh của mình. Họ thường ví mình như “ tấm lụa đào ” giữa chợ, như “ hạt mưa sa ” giữa trời, như “ giếng nước giữa đàng ” không biết vận may rủi sẽ rơi vào tay ai .- Ca dao yêu thương, tình nghĩa đề cập đến niềm thương nỗi nhớ, tình cảm mặn mà, thuỷ chung son sắt .Ca dao thường nhắc đến “ cái khăn ” để thể hiện tình yêu vì đó là những hình ảnh thân mật, được chọn để biểu trưng cho tình cảm, cho khát vọng, tình yêu của nhân dân lao động .Ca dao cũng thường dùng những hình tượng “ cây đa ”, “ bến nước ”, “ con thuyền ”, “ gừng cay ”, “ muối mặn ” để nói lên tình nghĩa của mình vì những sự vật ấy có những nét tương đương, thân mật với tình cảm của con người nông thôn Nước Ta .- So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán xã hội trong ca dao vui nhộn : Đây đều là những tiếng cười hóm hỉnh, mưu trí, vui nhộn. Điều này cho thấy tâm hồn người tầm trung luôn sáng sủa trước cuộc đòi còn nhiều nỗi lo toan, khó khăn vất vả .
b. Những biện pháp nghệ thuật thường dùng trong ca dao:
Biện pháp nghệ thuật
Ý nghĩa
Ví dụ
So sánhLà cách so sánh sự vật này với sự vật khác trên cơ sở những nét giống nhau .Thân em như tấm lụa đào … Thân em như củ ấu gai … Thân em như giêng giữa đàng …Muối mặn … gừng cay … ( như đôi ta tình nặng nghĩa dày )
Ẩn dụ
Xem thêm: Bàn về cách nghĩ & thái độ sống
Là cách lấy tên của sự vật này để nói sự vật khác ( vắng mặt ) trên cơ sở những nét giống nhau .Mặt trăng sánh với mặt trời …Khăn thương nhớ aiHoán dụLà cách lấy tên của sự vật này để nói sự vật khác trên cơ sở những mối quan hệ gần nhau ( toàn thể – bộ phận, … ) .Mắt thương nhớ ai .Nói quáTức phóng đại, có ít nói nhiều, có nhỏ nói to hay ngược lại .Ước gì sông rộng một gang … Lỗ mũi mười tám gánh lông .Nói ngượcCách nói làm cho những gì trái ngược lại nằm trong hình thức thuận chiều .Làm trai cho đáng nên trai – Khom sống lưng uốn gối gánh hai hạt vừng .Tương phảnCách nói tạo thành hai vế ngược nhau .Chồng người đi ngược về xuôiChồng em ngồi nhà bếp sờ đuôi con mèo .
II. Gợi ý làm bài tập vận dụng ôn tập về văn học dân gian Việt Nam
Bài 1 trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cuối tả hình ảnh và sức khoẻ của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. Từ ba đoạn văn đó, hãy cho biết :a. Những nét điển hình nổi bật trong thẩm mỹ và nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi là gì ?b. Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi đã được lí tưởng hóa như thế nào ?
Trả lời:
a. Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi:
– Miêu tả bằng những hình ảnh so sánh :“ Thế là Đăm Săn lại múa. Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc … ( đoạn giữa ) .Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang với sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy ( Đoạn cuối ) .- Sử dụng hình ảnh phóng đại :“ Khi chàng nhảy múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung ” ( đoạn giữa ) .“ Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán ” ( đoạn cuối ) .- Thủ pháp trùng điệp : Nằm ở nội dung của những câu văn và ở cả phương pháp bộc lộ. Các hành vi, cũng như đặc thù của Đam Săn đều được luyến láy nhiều lần nhằm mục đích tạo nên sự kì vĩ, lớn lao : ” Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây “, ” Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang … Đam Săn vốn ngang tàng từ trong bụng mẹ “, …- Sử dụng yếu tố kì ảo : Trong đoạn trích, sở dĩ Đăm Săn thắng lợi Mtao Mxây còn có vai trò rất quan trọng của ông Trời. Đó là nhân vật thần linh theo ý niệm của người Ê-đê thời xưa, cũng là yếu tố kì ảo trong truyện dân gian nói chung .
b. Sự kết hợp linh hoạt của các biện pháp nghệ thuật này cùng với trí tưởng tượng hết sức phong phú của tác giả, dân gian đã góp phần tôn lên vẻ đẹp của người anh hùng sử thi – một vẻ đẹp kì vĩ lớn lao trong một khung cảnh cũng rất hoành tráng và dữ dội.
Bài 2 trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu – Trọng Thủy trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu (SGK trang 101).
Trả lời:
Cái lõi sự thật lịch sử
Bi kịch được hư cấu
Những chi tiết hoang đường, kì ảo
Tính chất của bi kịch
Kết cục của bi kịch
Bài học rút ra
Cuộc xung đột giữa An Dương Vương và Triệu Đà thời kì Âu Lac ( theo lịch sử dân tộc nước ta )Bi kịch tình yêu ( lồng vào thảm kịch mái ấm gia đình, vương quốc )Thần Kim quy, lẫy nỏ thần, Ngọc trai – giếng nước, Rùa vàng rẽ nước dẫn An Dương Vương xuống biển .Dữ dôi, quyết liệt và toàn diện.Mất tổng thể : Tình yêu, Gia đình, Đất nướcCảnh giác giữ nước, không ỷ thế mà chủ quan, không nhẹ dạ cả tin
Bài 3 trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1
“Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình” (phần Ghi nhớ truyện Tấm Cám). Anh (chị) hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó.
Trả lời:
Phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm rõ đặc sắc nghệ thuật của truyện là sự chuyển biến hình tượng nhân vật Tấm:
Một trong những rực rỡ về thẩm mỹ và nghệ thuật của truyện Tấm Cám là sự chuyển hóa liên tục của nhân vật Tấm, từ chỗ yếu ớt, thụ động, đến chỗ cương quyết giành lại sự sống và niềm hạnh phúc cho mình. Điều đó hoàn toàn có thể thấy rõ qua hai tiến trình trong cuộc sống của nhân vật :- Giai đoạn đầu : Tấm chỉ là một cô gái yếu ớt, thụ động ( từ đầu đến chỗ Tấm chết hóa thành con chim vàng anh ). Trong đoạn này, nhân vật Tấm đa phần Open là con người nhỏ bé, yếu ớt, bị áp bức … chỉ biết khóc khi bị áp bức. Để nhân vật vượt qua được ngang trái, hầu hết phải nhờ đến sự tương hỗ từ bên ngoài ( Bụt ) .- Từ chỗ hóa thành chim vàng anh đến hết truyện, nhân vật có sự chuyển hóa thành dữ thế chủ động, nhất quyết đấu tranh giành lại sự sống và niềm hạnh phúc cho mình : Trong đoạn này, Tấm trở nên dữ thế chủ động, nhất quyết, can đảm và mạnh mẽ hơn. Biểu hiện của những phẩm chất đó qua tiếng chim Vàng Anh ( Giặt áo chồng tao – Thì giặt cho sạch … ), qua tiếng khung cửi ( Kẽo cà kẽo kẹt – Lấy tranh chồng chị – Chị khoét mắt ra ) ; qua cả việc hóa thân qua những kiếp khác ; kiếp làm con chim, kiếp làm cây xoan, cây thị … và ở đầu cuối trở về kiếp con người .Có thể nói, sở dĩ có sự tăng trưởng về tính cách như vậy là vì khởi đầu, Tấm chưa ý thức được thân phận của mình, những xích míc thì chưa tới mức căng thẳng mệt mỏi và kinh khủng. Hơn nữa, Tấm lại có sự trợ giúp của nhân vật thần kì nên Tấm còn thụ động. Ở tiến trình sau, xích míc khởi đầu kinh khủng đẩy Tấm vào thế phải đấu tranh để giành lại đời sống và niềm hạnh phúc của mình. Sự tăng trưởng tính cách của nhân vật Tấm cũng cho thấy sức sống bất diệt của con người trước sự vùi dập của những thế lực thù địch. Nó là sự thắng lợi của cái thiện trước cái ác trong đời sống .
Bài 4 trang 102 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Căn cứ vào hai truyện cười đã học, lập bảng và ghi nội dung vấn đáp theo mẫu ( SGK trang 102 )
Trả lời:
Truyện
Đối tượng cười
Nội dung cười
Tình huống cười
Cao trào
Tam đại con gàThầy đồ dốtThói sĩ diện hão, đã dốt lại hay giấu dốtThầy bị học trò hỏi dồn, nhất là người nhà phỏng vấnThầy bia ra ” Dủ dỉ là chị con công, con công là ông con gà ” để chống chếNhưng nó phải bằng hai màyQuan thamThói tham ô, ăn hối lộHai người cùng hối lộ, quan xử kiện dựa theo số tiền nhận hối lộCử chỉ của Cải và ông Lý, ngầm tương quan với lòi ông Lý : ” Tao biết mày phải, nhưng nó còn phải bằng hai mày ” .
Bài 5 trang 102 SGK Ngữ văn 10 tập 1
a ) Điền tiếp vào sau những từ ” Thân em như … ” và ” Chiều chiều … ” để thành những bài ca dao toàn vẹn ( không kể những bài ca dao đã học ). Mở đầu những bài ca dao theo cách tái diễn như vậy có tính năng gì so với người nghe ( đọc ) ?b ) Thống kê những hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong những bài ca dao đã học và cho biết người bình dân thường lấy những hình ảnh đó từ đâu ( lý giải lí do và nêu hiệu suất cao nghệ thuật và thẩm mỹ của chúng ) .c ) Tìm thêm 1 số ít câu ca dao nói về :- Chiếc khăn, chiếc áo .- Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu .- Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn .d ) Tìm thêm một số ít câu ca dao vui nhộn mang lại tiếng cười vui chơi, mua vui cho con người trong đời sống .
Trả lời:
a. Điền tiếp
– Thân em như tấm lụa điềuĐã đông kẻ chuộng lại nhiều kẻ ưa- Thân em như miếng cau khôNgười khôn tham mỏng mảnh, người thô tham dày- Thân em như tấm lụa đàoDám đâu xé lẻ vuông nào cho ai- Chiều chiều ra đứng bờ sôngMuốn về với mẹ mà không có đò- Chiều chiều chim rét kêu chiềuBâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau- Chiều chiều ra đứng lầu tâyThấy cô gánh nước tưới cây ngô đồng …Mở đầu những bài ca dao theo mô-típ như vậy có công dụng tạo ra thói quen để người nghe dễ đảm nhiệm .
b. Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong những bài ca dao đã học:
Các hình ảnh so sánh
Các hình ảnh ẩn dụ
– Thân em như tấm lụa đàoPhất phơ giữa chợ biết vào tay ai- Thân em như củ ấu gaiRuột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen- Mình ơi mình nhớ ta chăngTa như sao Vượt chờ trăng giữa trời- Muối ba năm muối đang còn mặnGừng chín tháng gừng hãy còn cayĐôi ta tình nặng nghĩa dàyCó xa nhau đi chăng nữa, ba vạn sáu ngàn ngày mới xa .- Mặt trăng sánh với Mặt trờiSao Hôm sánh với sao Mai chằng chằng …- Khăn thương nhớ ai ! Khăn rơi xuống đất …Đèn thương nhớ ai mà đèn chẳng tắt …- Giải thích lí do : Nhân dân lao động lấy những hình ảnh so sánh ẩn dụ này trong trong thực tiễn lao động sản xuất hằng ngày. Những người đi sớm về khuya thường thấy sao Mai, sao Hôm, sao Vượt rất thân thiện, những người nông dân thấy ” gừng cay, muối mặn ” chiếc khăn, chiếc đèn … là những vật rất quen thuộc …Hiệu quả thẩm mỹ và nghệ thuật của những hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong ca dao là làm cho tình cảm của người tầm trung được miêu tả một cách kín kẽ, thâm thúy, tinh xảo và đậm đà tính dân tộc bản địa .
c. Tìm thêm một số câu ca dao nói về chiếc khăn, chiếc áo, nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu, biểu tượng cây đa, bến nước, con thuyền, gừng cay, muối mặn…
– Chồng em áo rách nát em th ươngChồng ng ười áo gấm xông hư ơng mặc ng ười .- Thôi thôi buông áo em raĐể em đi bán kẻo hoa em tàn .- Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu :- Nhớ ai hết đứng lại ngồiNgày đêm tơ t ưởng một người tình nhân .- Nhớ chàng lắm lắm chàng ơiNhớ chỗ chàng đứng, nhớ nơi chàng nằmVắng chàng em vẫn hỏi thămNào em đã bỏ mấy năm mà hờn !- Nhớ ai con mắt lim dimChân đi thất thểu như chim tha mồi .
Bài 6 trang 102 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Tìm một vài bài thơ của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết.
Trả lời:
a. Trong văn học trung đại
– Thơ Hồ Xuân Hương :Thân em vừa trắng lại vừa trònBảy nổi ba chìm với nước nonRắn nát mặc dầu tay kẻ nặnMà em vẫn giữ tấm lòng son( Bánh trôi nước )+ Thân em : cách khởi đầu giống với mô – tip mở màn bằng thân em của ca dao .+ Bảy nổi ba chìm sử dụng lời ăn lời nói của dân gian ( thành ngữ )- Thơ Nguyễn Khuyến :Đầu trò tiếp khách, trầu không cóBác đến chơi đây, ta với ta( Bạn đến chơi nhà )+ Lấy từ ” Miếng trầu làm đầu câu truyện ” – tục lệ tiếp khách có trầu không trong dân gian .
b. Trong văn học hiện đại
– Bài thơ Bài ca xuân 68 của Tố Hữu có đoạn:
” Hoan hô Anh giải phóng quânKính chào Anh, con người đẹp nhất !Lịch sử hôn Anh, chàng trai chân đấtSống hiên ngang, quật cường trên đờiNhư Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi=> Đoạn thơ có sử dụng vật liệu trong cổ tích Thạch Sanh .” Súng nổ rung trời khó chịuNgười lên như nước vỡ bờNước Nước Ta từ máu lửaRũ bùn đứng dậy, sáng lòa ” …=> Khổ thơ trên có sử dụng 2 hình ảnh trong ca dao : hình ảnh ” lửa thử vàng ” và ” bông sen không lấm trong bùn ” :” Vàng thì thử lửa thử thanChuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời “Hình tượng ” Lửa thử vàng ” dẫn đến việc dùng từ ” sáng lòa ” trong câu : ” Nước Nước Ta từ máu lửa – Rũ bùn đứng dậy sáng lòa ” .Và bài ca dao :” Trong đầm gì đẹp bằng senLá xanh, bông trắng, lại chen nhị vàngNhị vàng, bông trắng, lá xanhGần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn “Do ý tứ của bài ca dao này mà Nguyễn Đình Thi đã sử dụng từ ” bùn ” trong ” Rũ bùn đứng dậy … “Các nhà thơ, nhà văn lớn thường lấy trong ca dao, truyện kể dân gian những yếu tố nội dung và thẩm mỹ và nghệ thuật tạo ra sự tác phẩm của mình .
III.Hướng dẫn 1 số ít hoạt động giải trí ngoài giờ
Có thể chọn một số ít hình thức hoạt động giải trí dưới đây :
Hoạt động 1. Chuyển các văn bản truyện dân gian thành hoạt cảnh để trình diễn:
a ) Chiến thắng Mtao Mxâyb ) Bi kịch Mị Châu – Trọng Thuỷc ) Các truyện cười .
Hoạt động 2. Sưu tầm các tác phẩm văn học dân gian ở địa phương và chép vào sổ tay văn học.
Gợi ý:
Dựa vào đặc thù của mỗi địa phương nơi học viên học tập và sinh sống để triển khai sưu tầm những tác phẩm văn học dân gian ở nơi đó .Ví dụ : Các tác phẩm văn học dân gian ở Thái Nguyên :- Thần thoại : thần thoại cổ xưa Sán Dìu, Trại Đất, người khổng lồ Tài Ngào, …- Truyền thuyết : Sự tích Đền Cô Thắm, Sự tích Miếu Nữ Tướng, Sự tích Gò Chúa Chỏm, Sự tích Núi Cô Tiên, Núi Đong Quân …- Cổ tích : Sự tích Thôm Toòng, Sự tích Ruộng Thác Đao, Tua Tềnh và Tua Nhì, …
Hoạt động 3. Viết một bài thu hoạch về những vấn đề tâm đắc nhất của bản thân sau khi học xong phần văn học dân gian.
Gợi ý:
Học sinh có thế tự chọn yếu tố tâm đắc nhất với mình, hoàn toàn có thể là :– Nội dung đúng đắn, văn minh ; tình cảm trong sáng, lành mạnh ; những tham vọng nhân đạo trong văn học dân gian .– Những nét đẹp về nghệ thuật và thẩm mỹ của văn học dân gian ( cấu trúc, ngôn từ, cách diễn đạt, hình ảnh, hình tượng, những giải pháp tu từ, … ) .– Một tác phẩm, một nhân vật đơn cử ( Đăm Săn, Mị Châu, Tấm, … ) .– Một số đặc thù điển hình nổi bật : yếu tố kì ảo trong thần thoại cổ xưa, truyện cổ tích ; những hình thức lặp lại trong ca dao ; nghệ thuật và thẩm mỹ gây cười trong truyện cười .Có thể tìm hiểu thêm bài thu hoạch sau đây :
Hai đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
Văn học dân gian biểu lộ ở sự hòa lẫn những hình thức khác nhau của ý thức xã hội trong những thể loại của nó. Có thể nói rằng, văn học dân gian là bộ bách khoa toàn thư của nhân dân. Tính nguyên hợp về nội dung của văn học dân gian phản ánh tình trạng nguyên hợp về ý thức xã hội thời nguyên thuỷ, khi mà những nghành nghề dịch vụ sản xuất niềm tin chưa được chuyên môn hoá. Trong những xã hội thời kỳ sau, mặc dầu những nghành sản xuất niềm tin đã có sự chuyên môn hoá nhưng văn học dân gian vẫn còn mang tính nguyên hợp về nội dung. Bởi vì đại bộ phận nhân dân, tác giả văn học dân gian, không có điều kiện kèm theo tham gia vào những nghành nghề dịch vụ sản xuất ý thức khác nên họ biểu lộ những kinh nghiệm tay nghề, tri thức, tư tưởng tình cảm của mình trong văn học dân gian, một loại thẩm mỹ và nghệ thuật không chuyên .- Về mô hình nghệ thuật và thẩm mỹ : Tính nguyên hợp của văn học dân gian biểu lộ ở chỗ : Văn học dân gian không chỉ là nghệ thuật và thẩm mỹ ngôn từ thuần túy mà là sự tích hợp của nhiều phương tiện đi lại nghệ thuật và thẩm mỹ khác nhau. Sự phối hợp này là tự nhiên, vốn có ngay từ khi tác phẩm mới hình thành. Một bài dân ca trong đời sống thực của nó, không riêng gì có lời mà còn có nhạc, điệu bộ, lề lối hát …- Biểu hiện đơn cử của tính nguyên hợp là tính màn biểu diễn. Văn học dân gian có ba dạng sống sót : sống sót ẩn ( sống sót trong trí nhớ của tác giả dân gian ), sống sót cố định và thắt chặt ( sống sót bằng văn tự ), sống sót hiện ( sống sót trải qua diễn xướng ). Tồn tại bằng diễn xướng là dạng sống sót đích thực của văn học dân gian. Tuy nhiên, không hề phủ nhận hai dạng sống sót kia ; do tại như vậy sẽ dẫn tới phủ nhận khoa học về văn học dân gian và việc làm giảng dạy văn học dân gian trong nhà trường. Trở lại yếu tố chính trong trình diễn, những phương tiện đi lại nghệ thuật và thẩm mỹ của tác phẩm văn học dân gian mới có điều kiện kèm theo tích hợp với nhau tạo nên hiệu suất cao thẩm mỹ và nghệ thuật tổng hợp. Sự phối hợp này một mặt là biểu lộ của tính nguyên hợp, một mặt là lẽ sống sót của tính nguyên hợp .-. Tính tập thể của văn học dân gian mang đặc trưng truyền thống cuội nguồn dân tộc bản địaVăn học dân gian là sáng tác của nhân dân, nhưng không phải tổng thể nhân dân đều là tác giả của văn học dân gian. Cần quan tâm vai trò của cá thể và quan hệ giữa cá thể với tập thể trong quy trình sáng tác, màn biểu diễn, chiêm ngưỡng và thưởng thức tác phẩm văn học dân gian .Tính tập thể biểu lộ đa phần trong quy trình sử dụng tác phẩm. Vấn đề quan trọng ở chỗ nó được mọi người màn biểu diễn, chiêm ngưỡng và thưởng thức hay không, nó đã đạt mức thành tựu hay không. Trong quy trình đó, tập thể nhân dân tham gia vào việc làm đồng sáng tạo tác phẩm .Quan hệ giữa truyền thống cuội nguồn và ứng tác là hệ quả của mối quan hệ giữa những nhân và tập thể. Truyền thống văn học dân gian một mặt là cái vốn giúp nghệ nhân dân gian ứng tác ( sáng tác một cách chớp nhoáng mà không có sự chuẩn bị sẵn sàng trước ) thuận tiện, một mặt qui định khuôn khổ cho việc sáng tác. Ứng tác đến lượt nó sẽ cung ứng những đơn vị chức năng làm giàu cho truyền thống lịch sử .- Hai đặc trưng cơ bản vừa nêu trên có tương quan ngặt nghèo với những đặc trưng khác của văn học dân gian như : tính khả biến ( gắn với việc sống sót những dị bản của tác phẩm ), tính truyền miệng, tính vô danh .- Văn học dân gian – một loại thẩm mỹ và nghệ thuật gắn liền với hoạt động và sinh hoạt của nhân dân :
Văn học dân gian nảy sinh và tồn tại như một bộ phận hợp thành của sinh hoạt nhân dân. Sinh hoạt nhân dân là môi trường sống của tác phẩm văn học dân gian. Tác phẩm văn học dân gian có tính ích dụng. Bài hát ru gắn với việc ru con ngủ – một hình thức sinh hoạt gia đình; Ngược lại, việc đưa con ngủ thường không thể thiếu lời ru. Tương tự, những bài dân ca nghi lễ, các truyền thuyết gắn với tín ngưỡng, lễ hội… Từ đặc trưng này mà văn học dân gian có tính đa chức năng, trong đó, đặc biệt là chức năng thực hành sinh hoạt.
Tổng kết
- Qua việc trả lời các câu hỏi soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam trên đây, học sinh cần củng cố khái niệm, đặc trưng cơ bản và các thể loại của văn học dân gian Việt Nam, biết vận dụng để phân tích các tác phẩm cụ thể.
// Trên đây là chi tiết phần soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam do Đọc Tài Liệu tổng hợp và biên soạn, hi vọng sẽ là một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các em trong quá trình học bài. Tham khảo thêm các bài soạn khác tại thư mục Soạn văn 10 để chuẩn bị bài tốt hơn trước khi đến lớp nhé !
[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.
Source: https://ahayne.com
Category: Truyện Cười-Truyện Ngụ Ngôn
--------↓↓↓↓↓↓--------
Tặng bạn Mã Giảm Giá Lazada, Shopee, Tiki hôm nay
Công cụ Mã Giảm Giá của Ahayne được cập nhật Mã Giảm Giá mới liên tục và ngay lập tức từ các sàn thương mại điện tử uy tín. Sử dụng cực dễ dàng, bạn không cần phải copy và dán thủ công Mã Giảm Giá như trước kia nữa.- Cách 1: Nhấn vào "Lấy code" và "Sao chép", hệ thống sẽ tự động chuyển bạn đến trang Lazada/Shopee/Tiki và lưu mã vào tài khoản của bạn. Mã Giảm Giá sẽ TỰ ĐỘNG áp dụng trực tiếp khi bạn đặt mua hàng.
- Cách 2 (chỉ cho sàn Shopee): Gõ tên sản phẩm hoặc dán link sản phẩm vào ô bên dưới, Ahayne tìm giúp bạn Mã Giảm Giá phù hợp. Thực hiện tiếp các bước như ở Cách 1 để lưu mã giảm giá vào tài khoản Shopee của bạn
- Các mã giảm giá đều có giới hạn về số lượng và thời gian cũng như sẽ có điều kiện áp dụng cho từng sản phẩm đi kèm, bạn lưu ý dùng sớm nhất có thể để không bỏ lỡ nhé.
- Nên chọn các mã giảm giá có điều kiện "áp dụng toàn sàn", "áp dụng toàn ngành hàng", "áp dụng cho tất cả các sản phẩm"... như vậy bạn hoàn toàn yên tâm là 100% sẽ được giảm giá khi mua bất cứ sản phẩm nào.Thường xuyên ghé ahayne trước khi mua sắm, để săn được mã giảm giá ưng ý nhé.
---↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓---
Deal Hot
