Đây là danh sách người đoạt giải Nobel Kinh tế.
[external_link offset=1]
Năm Người đoạt giảiQuốc giaLý do và tác phẩm (nếu có) Chú thích 1969
Ragnar Frisch Na Uy”cho việc phát triển và ứng dụng các mô hình động và phân tích các tiến trình kinh tế”
Jan Tinbergen Hà Lan1970
Paul Samuelson Hoa Kỳ”cho việc phát triển các lý luận kinh tế tĩnh và động, nâng phân tích kinh tế lên một tầm cao mới”[1]Economics: An Introductory Analysis (Kinh tế học: Một phân tích nhập môn, 1948), Foundations of Economic Analysis (Nền tảng phân tích kinh tế, 1947)1971
Simon Kuznets Hoa Kỳ”cho việc xây dựng nền tảng thực nghiệm về lý luận tăng trưởng kinh tế cho phép quan sát các cơ cấu kinh tế và xã hội, quan sát quá trình phát triển bằng phương pháp mới và sâu sắc hơn”[2]1972
John Hicks Anh Quốc”cho những đóng góp mang tính tiên phong vào lý luận cân bằng kinh tế tổng thể và phúc lợi kinh tế.”[3]Theory of Wages (Lý thuyết tiền công, 1932), Value and Capital (Giá trị và tư bản, 1939)
Kenneth Arrow Hoa KỳSocial Choice and Individual Values (Sự lựa chọn xã hội và các giá trị cá thể, 1951)1973
Wassily Leontief Liên Xô”cho việc phát triển phương pháp đầu vào-đầu ra và ứng dụng nó cho những vấn đề kinh tế quan trọng”[4]1974
Gunnar Myrdal Thụy Điển
“cho việc tiên phong trong lý luận về tiền tệ và chu kỳ kinh tế, phát triển phương pháp phân tích các hiện tượng kinh tế, xã hội, thể chế trong mối quan hệ giữa chúng với nhau.”[5]
An American Dilemma: The Negro Problem and Modern Democracy (Vấn đề tiến thoái lưỡng nan của Hoa Kỳ: Vấn đề người da đen và dân chủ hiện đại, 1944)
Friedrich Hayek Anh Quốc/
ÁoThe Road to Serfdom (Đường về nô lệ, 1944)1975
Leonid Kantorovich Liên Xô”cho những đóng góp lớn lao vào lý luận phân bổ tối ưu nguồn lực kinh tế”[6]
Tjalling Koopmans Hoa Kỳ
Hà Lan1976
Milton Friedman Hoa Kỳ”cho những đóng góp vào phân tích tiêu dùng, lịch sử và lý luận tiền tệ, giải thích sự phức tạp của các chính sách ổn định kinh tế”[7]A Monetary History of the United States (Lịch sử tiền tệ nước Mỹ, cùng với Anna Schwartz, 1963)1977
Bertil Ohlin Thụy Điển”cho những đóng góp đột phá vào lý luận thương mại quốc tế và dịch chuyển vốn quốc tế”[8]Lý thuyết về chính sách kinh tế quốc tế (0989363063), Nguyên lý của Kinh tế chính trị (1965–1976)
James Meade Anh Quốc1978
Herbert A. Simon Hoa Kỳ
“cho việc tiên phong trong nghiên cứu về quá trình ra quyết định của các chủ thể kinh tế”[9]
Administrative Behavior (Hành vi hành chính, 1947)
1979
Theodore Schultz Hoa Kỳ”cho những tiên phong trong nghiên cứu về lý luận phát triển kinh tế với những lưu ý đặc biệt đến các vấn đề ở những nền kinh tế đang phát triển.”[10]Nền nông nghiệp cổ điển chuyển đổi (1964), Nông nghiệp ở nền kinh tế không ổn định (1945), Sức sản xuất và sự thịnh vượng của nền nông nghiệp (1949)
Arthur LewisEconomic Development with Unlimited Supplies of Labour (Phát triển kinh tế với nguồn cung lao động vô hạn, 1954)1980
Lawrence Klein Hoa Kỳ”cho việc đã phát triển các mô hình và phương pháp kinh tế cho việc phân tích chu kỳ kinh tế và chính sách kinh tế”[11]1981
James Tobin Hoa Kỳ”cho những phân tích về thị trường tài chính, giá cả, việc làm, sản xuất”[12]1982
George Stigler Hoa Kỳ
“cho những đóng góp về nguyên nhân và tác động của các quy chế, vai trò của thị trường và cơ cấu ngành”[13]
The Economist as a Preacher (Nhà kinh tế như một nhà thuyết giáo, 1982)
1983
Gérard Debreu Pháp”cho việc gây dựng phương pháp phân tích mới cho lý luận kinh tế học, cải tiến triệt để lý luận cân bằng tổng thể”[14]1984
Richard Stone Anh Quốc”cho việc cải tiến đáng kể cơ sở phân tích thực chứng, đóng góp cơ bản vào cải tiến hệ thống tài khoản quốc gia”[15]1985
Franco Modigliani Ý”cho những phân tích thị trường tài chính, tiết kiệm”[16]1986
James M. Buchanan Hoa Kỳ”cho việc xây dựng nền tảng về mặt hiến pháp và hợp đồng cho lý luận lựa chọn công cộng”[17]1987
Robert Solow Hoa Kỳ”cho những cống hiến cho lý luận về tăng trưởng kinh tế”[18]1988
Maurice Allais Pháp”cho những đóng góp mang tính quyết định vào lý luận liên quan đến sử dụng hiệu quả các nguồn lực và thị trường”[19]1989
Trygve Haavelmo Na Uy”cho những phát triển phương pháp xác suất trong kinh tế lượng, số nhân ngân sách cân bằng”[20]1990
Harry Markowitz Hoa Kỳ”cho việc xây dựng lý luận chung để nâng cao tính an toàn cho cơ cấu tài sản”[21]
Merton Miller Hoa Kỳ
William Forsyth Sharpe Hoa Kỳ1991
Ronald Coase Anh Quốc”cho việc phát hiện và làm rõ vai trò của chi phí giao dịch và quyền sở hữu đối với cơ cấu và chức năng kinh tế từ góc độ thể chế”[22]1992
Gary Becker Hoa Kỳ”cho những ứng dụng kinh tế học vi mô vào phân tích hành vi của con người, nguồn nhân lực”[23]1993
Robert Fogel Hoa Kỳ”cho việc làm thay đổi hoàn toàn phương pháp nghiên cứu sử kinh tế bằng cách áp dụng phương pháp kinh tế lượng”[24]
Douglass North Hoa Kỳ1994
John Harsanyi Hoa Kỳ”cho việc đặt nền tảng cho lý luận về phân tích cân bằng trò chơi phi hợp tác.”[25]
John Forbes Nash Hoa Kỳ
Reinhard SeltenGermany1995
Robert Lucas, Jr. Hoa Kỳ”cho việc phát triển và ứng dụng giả thuyết về dự tính duy lý”[26]1996
James Mirrlees Anh Quốc”cho lý thuyết động cơ kinh tế theo thông tin phi đối xứng”[27]
William Vickrey Hoa Kỳ
Canada1997
Robert C. Merton Hoa Kỳ”cho việc phát triển công thức đánh giá các lựa chọn chứng khoán.”[28]
Myron Scholes Canada
Hoa Kỳ1998
Amartya Sen Ấn Độ”cho việc giải thích cơ cấu kinh tế ẩn dưới nạn đói và nạn nghèo”[29]1999
Robert Mundell Canada”cho những phân tích mới về tỷ giá hối đoái”[30]2000
James Heckman Hoa Kỳ”cho các lý thuyết và phương pháp phân tích các mẫu chọn lọc”[31]
Daniel McFadden Hoa Kỳ”cho các lý thuyết và phương pháp phân tích các mẫu chọn lọc và sự lựa chọn rời rạc”[31]2001
George Akerlof Hoa Kỳ”cho nghiên cứu về ảnh hưởng của việc kiểm soát thông tin đến thị trường”[32]
Michael Spence Hoa Kỳ
Joseph E. Stiglitz Hoa Kỳ2002
Daniel Kahneman Israel
Hoa Kỳ”cho việc đưa những hiểu biết về tâm lý học vào kinh tế”[33]
Vernon L. Smith Hoa Kỳ”cho việc đặt nền móng cho lĩnh vực kinh tế thực nghiệm”[33]2003
Robert F. Engle Hoa Kỳ”cho các phương pháp phân tích số liệu kinh tế theo chuỗi thời gian ARCH”[34]
Clive Granger Anh Quốc”cho các phương pháp phân tích số liệu kinh tế theo chuỗi và đồng hợp nhất”[34]2004
Finn E. Kydland Na Uy”cho những đóng góp cho ngành kinh tế học vĩ mô động.”[35]
Edward C. Prescott Hoa Kỳ2005
Robert Aumann Israel
Hoa Kỳ”cho việc giải thích nguồn gốc sự xung đột và sự hợp tác thông qua việc phân tích “Lý thuyết trò chơi”.”[36]The Strategy of Conflict (Chiến lược của xung đột, 1960), Micromotives and Macrobehavior (Động cơ vi mô và Hành vi vĩ mô, 1978)
Thomas Schelling Hoa Kỳ2006
Edmund Phelps Hoa Kỳ”cho phân tích của ông về sự cân bằng liên thời gian trong chính sách kinh tế vĩ mô”[37]2007
Leonid Hurwicz Ba Lan
Hoa Kỳ”cho những đóng góp vào “lý thuyết thiết kế cơ chế””[38]
Eric Maskin Hoa Kỳ
Roger Myerson Hoa Kỳ2008
Paul Krugman Hoa Kỳ
“cho những đóng góp vào lý thuyết gắn kết hoạt động thương mại quốc tế với địa kinh tế.”[39]
International Economics: Theory and Policy (Kinh tế học quốc tế: Lý thuyết và chính sách, 2006)
2009
Elinor Ostrom Hoa Kỳ”cho những phân tích về quản trị kinh tế, đặc biệt là tài sản chung”[40]
Oliver Williamson Hoa Kỳ”cho phân tích của ông về quản trị kinh tế, đặc biệt là các ranh giới của công ty”[40]2010
Peter Diamond Hoa Kỳ”cho việc phân tích thị trường dựa trên lý thuyết tìm và khớp”[41]
Dale T. Mortensen Hoa Kỳ
Christopher A. Pissarides Síp2011
Thomas J. Sargent Hoa Kỳ”cho mối quan hệ giữa chính sách kinh tế vĩ mô và tác động của chúng lên nền kinh tế.”[42]
Christopher A. Sims Hoa Kỳ2012
Alvin E. Roth Hoa Kỳ”cho lý thuyết về phân phối ổn định và thực tiễn tạo lập thị trường.”[43]
Lloyd S. Shapley Hoa Kỳ2013
Eugene Fama Hoa Kỳ”cho phương cách mới để dự báo về giá cả tài sản và chứng khoán trong tương lai.”[44]
Lars Peter Hansen Hoa Kỳ
Robert J. Shiller Hoa Kỳ2014
Jean Tirole Pháp”những nghiên cứu về sức mạnh và quy luật thị trường”.[45]2015
Angus Deaton Anh Quốc
Hoa Kỳ”cho những phân tích về tiêu dùng, nghèo đói và trợ cấp xã hội”.[46]2016
Oliver Hart Anh Quốc
Hoa KỳLý thuyết về hợp đồng[47]
Bengt Holmström Phần Lan2017
Richard Thaler Hoa Kỳ”cho những đóng góp của ông về Kinh tế học hành vi”.[48]2018
William Nordhaus Hoa Kỳ”việc phát triển phương pháp để giải quyết vấn đề phát triển bền vững và phúc lợi của người dân trên toàn cầu.”[49]
Paul Romer2019
Abhijit Banerjee Hoa Kỳ
Ấn Độ”vì các nghiên cứu chống đói nghèo quy mô toàn cầu”[50]
Esther Duflo Pháp
Hoa Kỳ
Michael Kremer Hoa Kỳ2020
Paul R.Milgrom Hoa Kỳ”nghiên cứu về cách tiếp cận thực nghiệm trong việc giảm nghèo toàn cầu.”[51]
Robert B.Wilson
Cho đến năm 2008 thì tất cả các nhà kinh tế được trao giải Nobel đều là nam giới. Phần lớn người đoạt giải đến từ Mỹ, tiếp theo là Anh, Na Uy và Thụy Điển. Với người đến từ hai quốc gia thì mỗi quốc gia được tính nửa điểm.
[external_link_head]
[external_link offset=2][external_footer]
--------↓↓↓↓↓↓--------
Tặng bạn Mã Giảm Giá Lazada, Shopee, Tiki hôm nay
Công cụ Mã Giảm Giá của Ahayne được cập nhật Mã Giảm Giá mới liên tục và ngay lập tức từ các sàn thương mại điện tử uy tín. Sử dụng cực dễ dàng, bạn không cần phải copy và dán thủ công Mã Giảm Giá như trước kia nữa.- Cách 1: Nhấn vào "Lấy code" và "Sao chép", hệ thống sẽ tự động chuyển bạn đến trang Lazada/Shopee/Tiki và lưu mã vào tài khoản của bạn. Mã Giảm Giá sẽ TỰ ĐỘNG áp dụng trực tiếp khi bạn đặt mua hàng.
- Cách 2 (chỉ cho sàn Shopee): Gõ tên sản phẩm hoặc dán link sản phẩm vào ô bên dưới, Ahayne tìm giúp bạn Mã Giảm Giá phù hợp. Thực hiện tiếp các bước như ở Cách 1 để lưu mã giảm giá vào tài khoản Shopee của bạn
- Các mã giảm giá đều có giới hạn về số lượng và thời gian cũng như sẽ có điều kiện áp dụng cho từng sản phẩm đi kèm, bạn lưu ý dùng sớm nhất có thể để không bỏ lỡ nhé.
- Nên chọn các mã giảm giá có điều kiện "áp dụng toàn sàn", "áp dụng toàn ngành hàng", "áp dụng cho tất cả các sản phẩm"... như vậy bạn hoàn toàn yên tâm là 100% sẽ được giảm giá khi mua bất cứ sản phẩm nào.Thường xuyên ghé ahayne trước khi mua sắm, để săn được mã giảm giá ưng ý nhé.
---↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓↓---
Deal Hot
